Xử Lý Nước Thải Khu Nhà Ở Xã Hội Theo Quy Chuẩn 14:2025/BTNMT

Cập nhật: 02-10-2025||Lượt xem: 470

Xử lý nước thải khu nhà ở xã hội là một vấn đề cấp bách và mang tính chiến lược, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường sống và sức khỏe cộng đồng. Với sự gia tăng nhanh chóng của các dự án nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an sinh, lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư tập trung này cũng tăng theo, đặt ra thách thức lớn cho cơ sở hạ tầng và công tác quản lý môi trường đô thị. Việc áp dụng các giải pháp công nghệ xử lý hiện đại, hiệu quả và bền vững không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của chủ đầu tư, góp phần xây dựng một môi trường sống trong lành, văn minh, và đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị. Bài viết này sẽ đi sâu vào các khía cạnh quan trọng của quá trình này, từ công nghệ đến vận hành và quản lý.

1. Đặc điểm của nước thải sinh hoạt nhà ở xã hội

Đặc điểm của nước thải sinh hoạt khu nhà ở xã hội mang tính chất điển hình của nước thải sinh hoạt đô thị nhưng với mật độ tập trung cao, đòi hỏi giải pháp xử lý chuyên biệt. Nguồn phát sinh chủ yếu từ các hoạt động vệ sinh, tắm giặt, nấu nướng và rửa dọn hằng ngày. Thành phần ô nhiễm chính bao gồm lượng lớn chất hữu cơ (Protein, carbohydrate, chất béo) dễ phân hủy sinh học, được đặc trưng bởi các chỉ số cao như BOD5​ và COD. Điều này làm tăng nguy cơ suy giảm oxy hòa tan trong môi trường tiếp nhận nếu không được xử lý triệt để, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thủy sinh và chất lượng nước mặt

Bên cạnh các chất hữu cơ, nước thải khu nhà ở xã hội còn chứa hàm lượng đáng kể các chất dinh dưỡng (Nitơ và Phốt pho) có nguồn gốc từ chất thải bài tiết và các chất tẩy rửa, xà phòng. Nếu thải trực tiếp ra môi trường, các hợp chất này là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng phú dưỡng (tảo nở hoa) trong ao hồ, sông suối, làm mất cân bằng sinh thái. Ngoài ra, dòng thải cũng chứa một lượng lớn chất rắn lơ lửng (TSS), dầu mỡ, cùng với các vi sinh vật và vi khuẩn gây bệnh (như Coliform), tạo thành nguồn ô nhiễm tiềm tàng, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Do đó, việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải khu nhà ở xã hội không chỉ nhằm tuân thủ quy định mà còn là giải pháp bảo vệ môi trường bền vững.

Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà ở xã hội sẽ là giải pháp cho nhiều doanh nghiệp, chủ đầu tư hiện nay

2. Thành phần ô nhiễm nước thải điển hình của khu nhà ở xã hội

Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư tập trung, đặc biệt là tại các dự án nhà ở xã hội, có những chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng cần được kiểm soát chặt chẽ.

  • Chất Hữu Cơ (BOD, COD): Đây là thành phần chiếm ưu thế, với nồng độ BOD5​ thường nằm trong khoảng 200 đến 400 mg/L. Lượng hữu cơ cao này nếu xả trực tiếp sẽ làm cạn kiệt lượng oxy hòa tan trong nguồn nước tự nhiên, gây nguy hại nghiêm trọng đến môi trường thủy sinh.
  • Tổng Chất Rắn Lơ Lửng (TSS): Dao động từ 100 đến 250 mg/L, bao gồm các vật chất không tan như cặn bã thực phẩm, xơ vải, và hạt đất cát. Nồng độ TSS cao dễ dẫn đến sự lắng đọng bùn và tắc nghẽn trong hệ thống thoát nước.
  • Chất Dinh Dưỡng (Nitơ, Phốt pho): Các hợp chất như Amoni (NH4+​) và phốt phát (PO43−​) thường đạt mức 20 đến 40 mg/L. Sự hiện diện của chúng là nguyên nhân cốt lõi gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa (eutrophication) ở sông, hồ, làm suy thoái đa dạng sinh học.
  • Dầu Mỡ và Chất Hoạt Động Bề Mặt: Phát sinh từ hoạt động bếp núc và giặt giũ. Chúng tạo thành lớp váng trên mặt nước, cản trở quá trình trao đổi oxy sinh học và là tác nhân gây tắc nghẽn đường ống.

3. Khung pháp lý và quy định bắt buộc

Việc triển khai hệ thống xử lý nước thải khu nhà ở xã hội phải tuân thủ nghiêm ngặt các văn bản pháp luật hiện hành, bao gồm quy chuẩn về chất lượng nước thải đầu ra, yêu cầu về giấy phép môi trường, và quy định về khoảng cách an toàn.

Hệ thống xử lý nước thải khu nhà ở xã hội sẽ cần đạt các tiêu chuẩn gì khi xây dựng và hoàn thành

3.1 Tiêu chuẩn chất lượng nước thải đầu ra

  • Quy chuẩn QCVN 14:2025/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị này (ban hành kèm theo Thoˆng tư 05/2025/TT-BTNMT và có hiệu lực từ ngày 01/09/2025) là căn cứ pháp lý quan trọng nhất. Văn bản này thay thế QCVN 14:2008/BTNMT cũ và đặt ra giới hạn cho phép đối với các thông số ô nhiễm khi nước thải từ các khu dân cư tập trung được xả vào nguồn nước tiếp nhận.
  • Trách nhiệm tuân thủ: Chủ đầu tư, tổ chức, hoặc cá nhân quản lý dự án có nghĩa vụ phải vận hành hệ thống xử lý để đảm bảo chất lượng nước thải sau xử lý không vượt quá giới hạn mà QCVN 14:2025/BTNMT quy định.

3.2 Giấy phép môi trường và xả thải

  • Tích hợp Giấy Phép Môi Trường: Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (soˆˊ 72/2020/QH14), giấy phép môi trường đã được mở rộng để tích hợp các loại giấy phép con, bao gồm cả cấp phép xả thải. Các chủ dự án có hoạt động xả chất thải, kể cả nước thải, phải xác định xem mình có thuộc đối tượng cần phải được cấp Giấy phép môi trường hay không.
  • Giấy phép xả nước vào nguồn nước: Luật Tài nguyên nước và các nghị định hướng dẫn cũng quy định cụ thể về thủ tục, hồ sơ, và điều kiện để cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. Tuy nhiên, có những trường hợp được miễn trừ giấy phép này, thường áp dụng cho nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, hoặc các cơ sở nhỏ không chứa chất độc hại và không xả trực tiếp vào hệ thống xử lý tập trung chưa được cấp phép.

3.3 Quy định về khoảng cách an toàn

  • Quy chuẩn QCVN 01:2025/BTNMT: Quy chuẩn này (ban hành kèm Thoˆng tư 02/2025/TT-BTNMT) quy định về khoảng cách an toàn về môi trường giữa các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm (bụi, mùi, tiếng ồn) với khu dân cư.
  • Yêu cầu vị trí công trình xử lý: Nếu công trình xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà ở xã hội có khả năng phát tán mùi, tiếng ồn, hoặc các tác động khó chịu khác, chủ đầu tư có thể phải áp dụng khoảng cách an toàn nhất định tới ranh giới khu dân cư. Khoảng cách này không cố định mà được xác định linh hoạt dựa trên các yếu tố kỹ thuật như: công suất thiết kế, công nghệ xử lý được áp dụng, mức độ ô nhiễm tiềm tàng và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đã được lắp đặt.

4. Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt nhà ở xã hội

2.1 Bể thu gom

Nước thải trước khi chảy vào bể thu gom sẽ đi qua thiết bị lược rác để loại bỏ các tạp chất, rác thô có kích thước lớn nhằm tránh làm tắc nghẽn đường ống và hư hỏng bơm. Sau khi được xử lý sơ bộ, nước thải tại đây sẽ được bơm tiếp đến bể tách dầu mỡ.

2.2 Bể tách dầu mỡ

Nước thải sinh hoạt từ các khu nhà ở sau khi thu gom sẽ được dẫn về bể tách dầu mỡ. Trước đó, chúng được đưa qua giỏ lược rác để loại bỏ rác có kích thước nhỏ từ 2–5 mm. Bể tách dầu được chia làm 3 ngăn và hoạt động dựa trên sự chênh lệch tỷ trọng, nhờ đó dầu mỡ nổi lên bề mặt và được loại bỏ, còn nước sạch hơn sẽ tự chảy qua bể điều hòa. Lượng dầu mỡ và rác được tách định kỳ thu gom bởi đơn vị xử lý chuyên trách, đảm bảo chất lượng nước thải đạt quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, cột B.

2.3 Bể điều hòa

Bể điều hòa được thiết kế để cân bằng lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm, hạn chế tình trạng quá tải cho các công trình xử lý phía sau. Ngoài ra, bể còn có vai trò dự trữ khi hệ thống cần bảo trì, giúp kiểm soát các dòng thải có nồng độ ô nhiễm cao và phân hủy một phần chất rắn. Hệ thống phân phối khí lắp đặt dưới đáy bể giúp khuấy trộn đồng đều, ngăn hiện tượng phân hủy yếm khí gây phát sinh mùi hôi.

2.4 Bể Anoxic 1, 2

Trong bể Anoxic, quá trình khử nitrat và nitrit diễn ra, giải phóng khí nitơ ra môi trường. Nguồn nitrat, nitrit được bổ sung từ dòng nước tuần hoàn của bể sinh học hiếu khí phía sau. Đồng thời, bùn hoạt tính từ bể lắng cũng được tuần hoàn lại để duy trì mật độ vi sinh cần thiết. Bể được lắp đặt máy khuấy chìm nhằm đảm bảo sự hòa trộn giữa nước thải và bùn vi sinh, tăng hiệu quả xử lý.

2.5 Bể sinh học hiếu khí 1, 2

Nước sau bể Anoxic sẽ chảy qua các bể hiếu khí. Tại đây, bùn hoạt tính hiếu khí kết hợp với giá thể lơ lửng giúp vi sinh vật phát triển và phân hủy các chất hữu cơ. Giá thể có diện tích bề mặt lớn, giúp nâng cao mật độ sinh khối và hiệu quả xử lý sinh học, đồng thời tiết kiệm diện tích xây dựng. Hệ thống máy thổi khí cung cấp oxy, hỗ trợ quá trình phân hủy hữu cơ thành các chất vô cơ đơn giản. Bùn được tuần hoàn từ bể lắng về bể Anoxic, vừa duy trì vi sinh, vừa cung cấp nitrat cho quá trình khử nitơ.

2.6 Bể lắng sinh học

Sau giai đoạn sinh học, nước thải chứa nhiều bùn vi sinh nên cần được tách ra. Bể lắng hoạt động dựa trên nguyên lý trọng lực, tách phần bùn lắng xuống đáy và cho nước trong đi lên. Nước sau khi trong được thu gom qua hệ thống máng tràn để dẫn sang bể khử trùng. Bùn được tách ra gồm hai phần: một phần quay trở lại bể Anoxic để duy trì vi sinh, phần dư sẽ được chuyển sang bể chứa bùn.

2.7 Bể khử trùng

Nước thải sau lắng sẽ chảy sang bể khử trùng, nơi hóa chất được châm vào bằng bơm định lượng để tiêu diệt Coliform và các vi sinh gây bệnh. Quá trình khử trùng gồm hai giai đoạn: chất khử trùng khuếch tán qua màng tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với enzyme nội bào để phá vỡ hoạt động trao đổi chất, dẫn đến tiêu diệt vi sinh. Sau xử lý, nước tiếp tục chảy sang mương quan trắc.

2.8 Mương quan trắc

Nước thải đạt chuẩn sẽ được dẫn vào mương quan trắc để kiểm soát chất lượng. Với các hệ thống có công suất trên 1000 m³/ngày, theo Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, trạm quan trắc tự động liên tục phải được lắp đặt. Hệ thống quan trắc bao gồm các đầu dò pH, COD, TSS, lưu lượng, cùng bộ lưu trữ dữ liệu, camera, và thiết bị truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường. Dữ liệu được ghi nhận chính xác hằng ngày, giúp cơ quan chức năng giám sát quá trình xả thải.

2.9 Bể chứa bùn

Phần bùn dư từ bể lắng sinh học được đưa đến bể chứa bùn để xử lý. Tại đây, bùn được phân hủy nhằm tăng hàm lượng chất rắn, giảm bớt thành phần hữu cơ và làm ổn định khối bùn. Quá trình này đồng thời giúp giảm thể tích bùn, tạo thuận lợi cho các bước xử lý và thải bỏ tiếp theo.

Tóm lại, việc triển khai đồng bộ các công đoạn từ xử lý sơ bộ, sinh học, lắng, đến khử trùng và giám sát tự động là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu suất và tính bền vững của dự án. Với đặc thù của nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung, giải pháp công nghệ cần phải tối ưu hóa diện tích và đảm bảo sự ổn định về mặt vận hành. Đáp ứng những yêu cầu khắt khe này, việc lựa chọn đối tác công nghệ uy tín là vô cùng quan trọng.

Tổng hợp các bước xử lý nước thải khu nhà ở xã hội đạt chuẩn QCVN 14:2025/BTNMT

Xử lý nước thải khu nhà ở xã hội không chỉ là tuân thủ pháp luật mà còn là cam kết về chất lượng môi trường sống. Để giải quyết triệt để vấn đề này, các chủ đầu tư cần ưu tiên những giải pháp đã được chứng minh về hiệu quả. Đại Nam tự hào là đơn vị tiên phong cung cấp giải pháp xử lý nước thải toàn diện, tích hợp các công nghệ sinh học tiên tiến, cải tiến. Hệ thống của chúng tôi được thiết kế để xử lý nước thải đạt QCVN 14:2025/BTNMT, đảm bảo loại bỏ triệt để chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh. Với kinh nghiệm đã triển khai hàng loạt dự án, chúng tôi cam kết mang lại một hệ thống vận hành ổn định, tiết kiệm chi phí và góp phần kiến tạo một môi trường sống xanh, sạch, bền vững cho cộng đồng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ