Chi phí xử lý nước thải công nghiệp theo nghị định 53/2020/NĐ-CP

Ngày đăng: 13-05-2024||Lượt xem: 3538
Nước thải công nghiệp là nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đòi hỏi các doanh nghiệp cần tìm được cách xử lý đúng cách. Nghị định 53/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về chi phí xử lý nước thải, nhằm góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp và tổ chức. Môi trường Đại Nam sẽ cung cấp thông tin chi tiết về chi phí xử lý nước thải công nghiệp chính xác nhất.

1. Tổng quan về nghị định 53/2020/NĐ-CP

Nghị định 53/2020/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 5 tháng 5 năm 2020, đặt ra các quy định quan trọng về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Đối tượng chịu áp dụng bao gồm doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có hoạt động xả thải trực tiếp hoặc gián tiếp vào môi trường nước. Mức phí được quy định cụ thể theo từng loại, mức độ ô nhiễm và tiêu chuẩn chất lượng của nước thải.
Cách tính chi phí xử lý nước thải công nghiệp dựa trên khối lượng nước thải xả ra. Phương thức thu phí được thực hiện bởi các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân tự kê khai và nộp phí theo định kỳ. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc kê khai và nộp phí này.
Về việc sử dụng phí bảo vệ môi trường, nghị định quy định rõ ràng rằng số tiền thu được sẽ được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường nước và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường. Nghị định 53/2020/NĐ-CP về chi phí xử lý nước thải công nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2020 và thay thế cho Nghị định số 154/2016/NĐ-CP vào ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

2. Chi phí xử lý nước thải công nghiệp được quy định như nào trong nghị định 53/2020/NĐ-CP?

2.1 Điều 6 về mức phí bảo vệ môi trường

Điều 6 trong nghị định là các quy định về mức phí phải nộp
Điều 6 trong nghị định là các quy định về mức phí phải nộp

a) Đối với cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày, áp dụng mức phí cố định và mức phí biến đổi như sau:
Năm 2020: 1.500.000 đồng/năm.
Từ 2021 trở đi:
  • Lưu lượng nước thải từ 10 đến dưới 20 m3/ngày: 4.000.000 đồng/năm
  • Lưu lượng nước thải từ 5 đến dưới 10m3/ngày: 3.000.000 đồng/năm.
  • Lưu lượng nước thải dưới 5m3/ngày: 2.500.000 đồng/năm.
b) Đối với cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20 m3/ngày trở lên, phí tính theo công thức F = f + C, trong đó:
  • f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (từ 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm hoặc f/4 nếu cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I).
  • C là phí biến đổi, tính theo thông số ô nhiễm của nước thải.
c) Thông số ô nhiễm được xác định căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc trong hồ sơ môi trường đã được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt, xác nhận.
d) Lượng nước thải/ngày được xác định từ số liệu đo đạc thực tế hoặc kết quả của việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về môi trường.

2.2 Điều 7 quy định về xác định mức phí phải nộp

a) Cơ sở có lượng nước thải trung bình dưới 20 m3/ngày, nộp phí theo quy định.
b) Cơ sở có lượng nước thải trung bình từ 20 m3/ngày trở lên, tính phí hàng quý theo công thức Fq = (f/4) + Cq.
c) Số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm như sau:
Số chi phí phải nộp (đồng) = (Tổng lượng nước thải thải vào nguồn tiếp nhận (m3) x Hàm lượng thông số ô nhiễm trong nước thải (mg/l) x 0,001) x Mức thu phí thông số ô nhiễm (đồng/kg).
  • Đối với cơ sở thực hiện quan trắc nước thải định kỳ: Kê khai, tính phí căn cứ vào số liệu quan trắc nước thải định kỳ 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần.
  • Đối với cơ sở thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục: Số phí được tính dựa trên giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo.
d) Nếu cơ sở có nhiều điểm xả nước thải, phí biến đổi tính tại mỗi điểm xả.

2.3 Điều 8 về việc kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí

Việc kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí là điều khoản quan trọng trong nghị định
Việc kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí là điều khoản quan trọng trong nghị định
Nội dung trích từ Nghị định quy định về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nhiều điều khoản liên quan đến việc kê khai, nộp phí, và trách nhiệm của các tổ chức liên quan. Cơ bản, các điều này bao gồm:
  • Cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình từ 20 m3/ngày trở lên phải kê khai và nộp phí hàng quý.
  • Cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình dưới 20 m3/ngày phải kê khai và nộp phí một lần cho cả năm.
  • Tổ chức thu phí có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan, thẩm định tờ khai phí, và quản lý tiền phí.
  • Đối với các cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, việc kê khai và nộp phí được thực hiện theo quy định cụ thể.
Điều này giúp đảm bảo rằng các cơ sở sản xuất, chế biến đóng góp vào việc bảo vệ môi trường thông qua việc trả phí phù hợp với quy định.

2.4 Điều 9 tại nghị định, quy định về quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường cần nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước để đảm bảo kinh phí hoạt động. Trường hợp thuộc diện chi phí xử lý nước thải công nghiệp theo quy định, được phép giữ lại 25% số tiền thu để sử dụng cho các hoạt động điều tra, đo đạc, quản lý, kiểm tra cơ sở thải nước thải công nghiệp.
Phần còn lại phải bổ sung vào nguồn vốn cho Quỹ bảo vệ môi trường địa phương lại để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường. Hàng năm, tổ chức thu phí cần công khai số tiền thu được năm trước trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng để người dân và doanh nghiệp được biết.
Tóm lại, trong bối cảnh ngày càng tăng cường nhận thức về bảo vệ môi trường, việc áp dụng các quy định như Nghị định 53/2020/NĐ-CP về chi phí xử lý nước thải công nghiệp không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm đạo đức của các doanh nghiệp và tổ chức.
Với năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực này, Công ty Môi Trường Đại Nam cam kết đồng hành cùng các doanh nghiệp và tổ chức trong việc thực hiện đúng quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí xử lý nước thải công nghiệp. Liên hệ ngay 0909 378 796 để được tư vấn miễn phí!!

THÔNG TIN LIÊN HỆ