Ngành sản xuất nhựa cung cấp nhiều sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống và công nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó là lượng nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất. Nước thải từ ngành nhựa chứa nhiều thành phần ô nhiễm phức tạp như dầu mỡ công nghiệp, hóa chất phụ gia, vi hạt nhựa và các hợp chất hữu cơ khó phân hủy, nếu không được xử lý đạt chuẩn sẽ gây ra những tác động nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, bài viết sẽ giới thiệu xử lý nước thải ngành sản xuất nhựa tiên tiến, phù hợp với đặc thù của ngành sản xuất nhựa hiện nay.
Ngành sản xuất nhựa là một lĩnh vực công nghiệp quan trọng, cung cấp đa dạng sản phẩm phục vụ đời sống và sản xuất, từ bao bì, chai nhựa, vật liệu xây dựng đến linh kiện kỹ thuật. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, đặc biệt ở các công đoạn tạo hình, làm mát và vệ sinh thiết bị, phát sinh lượng lớn nước thải chứa nhiều tạp chất. Nước thải này thường có đặc điểm chứa chất rắn lơ lửng, dầu mỡ công nghiệp, hóa chất phụ gia, dung môi hữu cơ và vi hạt nhựa (microplastic). Tùy thuộc vào nguyên liệu và công nghệ sản xuất, nước thải có thể có tính kiềm hoặc axit nhẹ, hàm lượng COD và BOD cao, đồng thời chứa các hợp chất hữu cơ khó phân hủy.
Nếu không được xử lý đạt chuẩn, nước thải từ sản xuất nhựa sẽ gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Các chất hữu cơ và hóa chất độc hại có thể làm suy giảm chất lượng nguồn nước, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh và sức khỏe con người thông qua chuỗi thực phẩm. Vi hạt nhựa có khả năng tích lũy lâu dài trong môi trường và sinh vật, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng về môi trường biển và đất. Ngoài ra, nước thải chưa xử lý còn có thể phát sinh mùi khó chịu, gây ảnh hưởng đến đời sống dân cư xung quanh và vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nước thải sản xuất nhựa gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường gây ra hệ lụy nghiêm trọng về môi trường
Trong sản xuất nhựa, nước thải phát sinh từ nhiều công đoạn khác nhau, mỗi nguồn thải đều có đặc điểm và mức độ ô nhiễm riêng. Việc xác định rõ các nguồn phát sinh là cơ sở quan trọng để thiết kế hệ thống xử lý hiệu quả và phù hợp. Các nguồn nước thải chính bao gồm:
Hố thu gom là nơi tiếp nhận toàn bộ nước thải từ các nguồn phát sinh trong nhà máy. Chức năng chính là tập trung nước thải, loại bỏ rác thô có kích thước lớn bằng song chắn rác hoặc lưới lọc, giúp bảo vệ các công trình xử lý phía sau. Hố thu gom thường được thiết kế có độ sâu phù hợp để tránh hiện tượng bùn lắng quá nhiều và đảm bảo bơm nước ổn định.
Bể tách mỡ hoạt động dựa trên nguyên lý chênh lệch tỷ trọng giữa nước và dầu/mỡ. Tại đây, dầu mỡ và nhựa nổi sẽ được giữ lại ở bề mặt và loại bỏ định kỳ, ngăn ngừa hiện tượng bám dính gây tắc nghẽn đường ống và giảm hiệu quả xử lý sinh học. Bể thường có vách ngăn và đường dẫn đặc biệt để tối ưu hiệu quả tách.
Bể điều hòa có nhiệm vụ cân bằng lưu lượng và nồng độ ô nhiễm của nước thải, giúp hệ thống xử lý ổn định hơn. Bể được lắp máy thổi khí để khuấy trộn, tránh hiện tượng lắng cặn và giảm mùi hôi. Nhờ đó, tải trọng ô nhiễm đưa vào các công trình sinh học phía sau sẽ đồng đều, tăng hiệu quả xử lý.
Bể MBBR sử dụng các giá thể nhựa di động để vi sinh vật bám dính và phát triển thành màng sinh học. Khi nước thải tiếp xúc với các giá thể, vi sinh vật sẽ phân hủy các chất hữu cơ, giảm COD và BOD. Hệ thống được cấp khí liên tục giúp tăng cường oxy hòa tan, duy trì hoạt động của vi sinh hiếu khí.
Bể Aerotank là công trình sinh học hiếu khí, nơi vi sinh vật lơ lửng phân hủy chất hữu cơ hòa tan trong nước thải. Nhờ hệ thống thổi khí, vi sinh vật được cung cấp đủ oxy để thực hiện quá trình oxy hóa, chuyển hóa chất hữu cơ thành CO₂, nước và sinh khối mới. Một phần bùn hoạt tính sau lắng sẽ được tuần hoàn lại Aerotank để duy trì mật độ vi sinh.
Bể lắng Lamella được thiết kế với các tấm nghiêng nhằm tăng diện tích tiếp xúc và rút ngắn thời gian lắng. Tại đây, bùn và các hạt cặn sẽ lắng xuống đáy, còn nước trong sẽ chảy tràn sang giai đoạn tiếp theo. Cấu trúc dạng lamella giúp bể hoạt động hiệu quả hơn trong diện tích nhỏ.
Sau quá trình lắng, nước thải được dẫn sang bể trung gian, nơi diễn ra quá trình khử trùng bằng chlorine hoặc các hóa chất diệt khuẩn khác. Mục đích là tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, đảm bảo nước đầu ra đạt quy chuẩn xả thải QCVN 40:2011/BTNMT trước khi ra môi trường.
Lọc áp lực là công đoạn xử lý nâng cao, loại bỏ cặn lơ lửng, màu và các tạp chất còn sót lại sau khử trùng. Hệ thống sử dụng vật liệu lọc như cát thạch anh, than hoạt tính, sỏi và có thể bổ sung vật liệu trao đổi ion để xử lý kim loại nặng. Nước sau lọc đạt độ trong cao, đáp ứng yêu cầu xả thải nghiêm ngặt.
Bể chứa bùn là nơi tập kết bùn thải phát sinh từ các công đoạn lắng và xử lý sinh học. Bùn được lưu trữ tạm thời trước khi đem đi xử lý định kỳ theo quy định. Việc quản lý bùn đúng cách giúp tránh ô nhiễm thứ cấp và đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Xử lý nước thải sản xuất nhựa không chỉ là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật mà còn là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng và môi trường. Việc áp dụng quy trình xử lý hợp lý, từ khâu thu gom, tách mỡ, điều hòa lưu lượng đến xử lý sinh học, lắng và khử trùng, sẽ giúp đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT. Đồng thời, các giải pháp tối ưu vận hành, giảm thiểu lượng nước thải và tái sử dụng nguồn nước sau xử lý sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và hướng đến mục tiêu phát triển xanh, bền vững cho ngành nhựa.
Quy trình xử lý nước thải sản xuất nhựa đạt chuẩn 40:2011/BTNMT
Xử lý nước thải sản xuất nhựa không chỉ là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật mà còn là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường. Việc áp dụng quy trình xử lý hợp lý sẽ giúp đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt chuẩn 40:2011/BTNMT. Đồng thời, các giải pháp tối ưu trong quá trình thiết kế, xây dựng sẽ được cung cấp bởi Đại Nam sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và hướng đến mục tiêu phát triển xanh, bền vững cho ngành nhựa.